PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Trong quá trình xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, việc bảo vệ quyền lợi của người khuyết tật – một nhóm yếu thế với nhiều hạn chế về chất và tinh thần – là điều hệ thống pháp luật cần đặc biệt quan tâm. Người khuyết tật thường gặp khó khăn trong công việc thực hiện các quyền dân sự, nhất là quyền thừa kế. Pháp luật Việt Nam hiện hành khẳng định mọi công dân đều bình đẳng, bao gồm cả quyền nhận và để lại di sản. Đặc biệt, người khuyết tật không có khả năng lao động họ còn được hưởng quyền thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, trừ khi họ từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định.

Hình ảnh minh hoạ, nguồn internet

  1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quyền thừa kế của người khuyết tật

1.1. Hiến pháp 2013

  • Điều 16: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội.
  • Khoản 2 Điều 59: Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.

Hai quy định trên khẳng định nguyên tắc bình đẳng và là nền tảng pháp lý đảm bảo quyền của người khuyết tật.

1.2. Bộ luật Dân sự năm 2015.

  • Điều 609: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
  • Điều 610: Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Điều 612: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
  • Khoản 1 Điều 644: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

                 a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

                 b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

1.3. Luật Người khuyết tật năm 2010.

  • Điều 4: Nguyên tắc bảo đảm quyền của người khuyết tật, trong đó có nguyên tắc “ bình đẳng, không phân biệt đối xử”, trợ giúp pháp lý , thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật của người khuyết tật.

Quy định này giúp người khuyết tật được pháp luật bảo vệ một cách toàn diện. Những văn bản này khẳng định rằng: Người khuyết tật có đầy đủ quyền dân sự, trong đó bao gồm: Lập di chúc, được hưởng di sản và bảo vệ tài sản hợp pháp như mọi cá thể khác.

  1. Quyền thừa kế của người khuyết tật.

Người khuyết tật cũng có đầy đủ quyền thừa kế như mọi công dân khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, người khuyết tật có quyền thừa kế cả theo di chúc và theo luật.

2.1. Quyền để lại di sản của người khuyết tật

Người khuyết tật có quyền sở hữu tài sản riêng và quyền định đoạt tài sản của mình. Cụ thể:

  • Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “ Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
  • Nếu người khuyết tật có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, họ hoàn toàn có quyền:

Lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng ( trong trường hợp khẩn cấp); Chỉ định người thừa kế, truất quyền thừa kế; Phân chia di sản theo ý chí.

  • Trường hợp người khuyết tật mất năng lực hành vi dân sự ( do Toà án tuyên bố), họ sẽ không thể tự lập di chúc. Khi đó, người giám hộ sẽ quản lý tài sản của họ theo quy định, nhưng phải vì lợi ích của chính họ.

Như vậy, người khuyết tật được pháp luật bảo đảm đầy đủ quyền định đoạt tài sản giống như mọi công dân khác.

2.2. Quyền hưởng di sản thừa kế của người khuyết tật

Người khuyết tật có thể được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật:

a)Thừa kế theo di chúc

  • Người khuyết tật được hưởng di sản nếu được người để lại di sản ghi tên trong di chúc.
  • Trong trường hợp di chúc phân chia không công bằng, pháp luật vẫn có cơ chế bảo vệ đặc biệt:

Theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định:  “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

                 a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

                 b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Điều này có nghĩa là, dù di chúc không đề cập hoặc cố tình loại bỏ người khuyết tật, họ vẫn được pháp luật bảo đảm một phần di sản bắt buộc, tối thiểu là 2/3 hiệu suất của một người thừa kế theo pháp luật.

b) Thừa kế theo pháp luật

  • Người khuyết tật vẫn thuộc các hàng thừa kế theo quy định của Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Ví dụ: Khi người chết không đề lại di chúc, người sinh lợi thuộc diện kế thừa ( thường là hàng thứ nhất) vẫn có quyền được chia phần di sản tương ứng như các đồng thừa kế khác.
  • Khi chia di sản, người khuyết tật được hưởng phần ngang bằng với các đồng thừa kế khác trong cùng hàng.

2.3. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền thừa kế của người khuyết tật

  • Bảo đảm công bằng pháp lý cho nhóm yếu thế.
  • Thể hiện tính nhân đạo, nhân văn của hệ thống pháp luật Việt Nam.
  • Góp phần tạo điều kiện cho người khuyết tật có cuộc sống ổn định, được chăm lo tốt hơn cả về vật chất và tinh thần.

Người khuyết tật có đầy đủ quyền để lại và hưởng di sản thừa kế như mọi công dân. Đặc biệt, pháp luật còn dành cho họ cơ chế bảo vệ ưu tiên thông qua “ phần di sản bắt buộc” và quyền được trợ giúp pháp lý. Đây là điểm tiến bộ và nhân văn, góp phần bảo đảm công bằng xã hội.

  1. Người khuyết tật muốn lập di chúc

3.1. Năng lực lập di chúc của người khuyết tật

Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải đáp ứng:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, làm chủ được hành vi tại thời điểm lập di chúc.
  • Di chúc được lập tự nguyện, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
  • Nội dung, hình thức di chúc không vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.

Như vậy, người khuyết tật vẫn có quyền lập di chúc, miễn là không bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

3.2. Hình thức di chúc phù hợp cho người khuyết tật

Tuỳ loại khuyết tật, pháp luật cho phép linh hoạt cách lập di chúc:

a) Người khiếm thị

    • Có thể lập di chúc bằng văn bản có công chứng/chứng thực.
    • Phải có người làm chứng đọc lại nội dung di chúc trước mặt công chứng viên và người lập di chúc để đảm bảo tính minh bạch ( Khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).

b) Người khiếm thính, khiếm ngôn ( không nghe, không nói được)

  • Có thể viết tay hoặc ký tên vào di chúc
  • Nếu không thể tự viết, họ có thể nhờ người khác viết hộ, nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng và có công chứng/chứng thực.

c) Người khuyết tật vận động ( không viết được)

  • Có thể lập di chúc miệng trong trường hợp khẩn cấp ( Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Hoặc lập di chúc bằng văn bản do người khác viết hộ, có công chứng/chứng thực và ít nhất 2 người làm chứng.

Trong mọi trường hợp, công chứng/chứng thực là cách an toàn nhất để tránh

tranh chấp sau này.

3.3. Những lưu ý đặc biệt để tránh tranh chấp

  • Nên lập di chúc tại phòng công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý cao nhất.
  • Nên có người làm chứng trung lập, không có quyền lợi trực tiếp từ di chúc.
  • Nếu sức khoẻ yếu, nên có giấy xác nhận y tế chứng minh còn minh mẫn khi lập di chúc.
  • Có thể chỉ định người giám hộ di chúc để bảo vệ ý chí của mình sau khi qua đời.

3.4. Ý nghĩa

Việc cho phép người khuyết tật lập di chúc khẳng định:

  • Họ có quyền bình đẳng trong định đoạt tài sản.
  • Pháp luật Việt Nam vừa linh hoạt vừa nhân văn, bảo đảm người khuyết tật không bị tước bỏ quyền tự quyết với tài sản riêng.
  1. Thực tiễn và những khó khăn

4.1. Thực tiễn chung

  • Trên thực tế, đa số người khuyết tật có tài sản riêng không nhiều, chủ yếu là được thừa kế từ cha mẹ, người thân.
  • Khi lập di chúc, người khuyết tật thường phải nhờ đến tổ chức công chứng hoặc người làm chứng vì gặp hạn chế về thể chất hoặc kỹ năng giao tiếp.
  • Một số trường hợp, nhờ quy định về “ phần di sản bắt buộc” (Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015), quyền lợi của người khuyết tật đã được bảo đảm, giúp họ không bị bỏ rơi khi chia tài sản.

4.2. Những khó khăn thường gặp

a) Khó khăn về năng lực và thủ tục pháp lý

  • Nhiều người khuyết tật khó tự mình lập di chúc do hạn chế về thể chất ( không viết, không đọc, không nghe được).
  • Người khuyết tật trí tuệ có thể bị nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự, dẫn đến di chúc dễ bị tranh chấp, vô hiệu.
  • Thủ tục công chứng/chứng thực đôi khi chưa được thực hiện linh hoạt, công chứng viên e ngại tính hợp pháp của di chúc do người khuyết tật lập.

b) Khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi thừa kế

  • Khi chia tài sản, nhiều trường hợp gia đình cố tình gạt bỏ người khuyết tật, viện lý do họ không có nhu cầu hoặc đã được nuôi dưỡng riêng.
  • Người khuyết tật thường không nắm rõ quyền pháp luật, nên khó tự bảo vệ quyền lợi khi có tranh chấp.
  • Việc tiếp cận dịch vụ pháp lý ( luật sư, công chứng,…) còn hạn chế nhất là ở nông thôn.

c) Nguy cơ bị lợi dụng, chiếm đoạt tài sản

  • Do khó khăn trong nhận thức hoặc giao tiếp, người khuyết tật dễ bị lừa dối, dụ dỗ ký giấy tờ từ bỏ thừa kế hoặc đồng ý phân chia bất lợi.
  • Trong một số trường hợp, họ bị chính người thân chiếm đoạt tài sản hoặc ép buộc từ bỏ quyền lợi.

4.3. Nguyên nhân của những khó khăn

  • Nhận thức xã hội: Vẫn còn định kiến cho rằng người khuyết tật “không có khả năng quản lý tài sản” nên thường bị xem nhẹ.
  • Thiếu cơ chế hỗ trợ hiệu quả: Mặc dù Luật Người khuyết tật quy định về trợ giúp pháp lý miễn phí, nhưng việc triển khai chưa đồng bộ, nhiều người khuyết tật không biết hoặc không được tiếp cận.
  • Hạn chế trong thủ tục hành chính: Một số công chứng viên, cán bộ tư pháp còn lúng túng khi xử lý hồ sơ thừa kế có yếu tố người khuyết tật.
  1. Kiến nghị và giải pháp bảo đảm quyền thừa kế cho người khuyết tật

Để bảo vệ tốt hơn quyền thừa kế của người khuyết tật, cần thực hiện một số giải pháp sau:

  • Tăng cường tuyên truyền pháp luật: Giúp gia đình và chính bản thân người khuyết tật hiểu rõ quyền của họ.
  • Hỗ trợ pháp lý miễn phí: Cung cấp dịch vụ công chứng, trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật khi lập di chúc hoặc giải quyết tranh chấp thừa kế.
  • Cần giám sát chặt chẽ các trường hợp liên quan đến người khuyết tật để ngăn ngừa việc bị lạm dụng.
  • Gia đình và xã hội cần có thái độ tôn trọng, tạo điều kiện để người khuyết tật được bảo vệ lợi ích hợp pháp, tránh định kiến.

Tóm lại:

Người khuyết tật là những người cần được quan tâm, hỗ trợ đặc biệt trong xã hội. Việc đảm bảo quyền thừa kế cho họ không chỉ là thực thi pháp luật mà còn có thể tạo nên tinh thần nhân văn, công bằng và sự phát triển bền vững của xã hội.  Người khuyết tật dù trong vai trò là người để lại di sản hay người thừa kế, đều có đầy đủ quyền lợi được pháp luật bảo hộ. Tuy nhiên, để các quyền đó được thực thi đầy đủ trong thực tiễn, cần có sự hỗ trợ tích cực từ gia đình, cộng đồng và các cơ quan chức năng. Bảo vệ quyền thừa kế của người khuyết tật không chỉ minh chứng cho một xã hội công bằng, văn minh và giàu tính nhân đạo.

Nguyễn Hồng Thái

Bài viết liên quan

j8fjgrhjij

NGƯỜI KHUYẾT TẬT VỚI CƠ QUAN DÂN CỬ

jnhikhiyu

Cần tăng cường truyền thông về quyền bầu cử, ứng cử của người khuyết tật

ynjyujmy

Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng có nên nâng thành Luật?

fgrththy

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2010

Ảnh chụp màn hình 2025-10-06 112242

Người khuyết tật và hành trình đi tìm hạnh phúc gia đình

Ảnh chụp màn hình 2025-09-29 162054

Vấn đề tiếp cận pháp luật và trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang