(ĐHVO). Người khuyết tật là đối tượng đặc biệt được Nhà nước quan tâm và từ sự quan tâm đó đã ra đời nhiều chính sách, ưu đãi đặc biệt hỗ trợ người khuyết tật đặc biệt người khuyết tật không nơi nương tựa. Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước cũng có nhiều hộ gia đình, cá nhân muốn nhận chăm sóc, nuôi dưỡng những đứa trẻ khuyết tật. Tuy nhiên, hộ gia đình, cá nhân đó cần đáp ứng điều kiện gì để được nhận nuôi người khuyết tật tại các cở sở bảo trợ xã hội? Xin bạn đọc hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Bạn đọc hỏi: Tôi là H (45 tuổi) hiện nay tôi sinh sống một mình ở quê, tôi có cháu họ tên là B (10 tuổi) là người khuyết tật đặc biệt nặng do bẩm sinh, mọi sinh hoạt hàng ngày của cháu đều phải phụ thuộc vào người mẹ đơn thân. Nhưng không may mắn mẹ của cháu B qua đời, B phải sống một mình với người bà đã 70 tuổi đi lại khó khăn nên cháu được đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội. Hiện tại, tôi muốn được nhận cháu B về để giúp đỡ, chăm sóc, nuôi dưỡng cháu. Không biết tôi phải làm gì hay có điều kiện gì để tôi được nhận nuôi cháu B không và thủ tục như thế nào? Mong trung tâm tư vấn giúp tôi.
Trả lời:
Th.S Nguyễn Hồng Liên – Thành viên Trung tâm trợ giúp pháp lý Đồng Hành Việt đưa ra ý kiến giải đáp vấn đề trên như sau:
Theo thông tin cung cấp, cháu B được xác định là người khuyết tật đặc biệt nặng: “Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.”
Căn cứ Điều 23 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Điều 19 Văn bản hợp nhất số 763/VBHN-BLĐTBXH năm 2019 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Người khuyết tật thì người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng phải đảm bảo điều kiện và trách nhiệm sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
– Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật.
– Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người khuyết tật
– Có điều kiện kinh tế, Không thuộc diện hộ nghèo;
– Không thuộc diện hộ nghèo.
– Có phẩm chất đạo đức tốt, không mắc tệ nạn xã hội và không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
– Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Có sức khoẻ, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc người khuyết tật.
Như vậy, nếu bạn muốn nhận nuôi người khuyết tật đặc biệt nặng bạn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Bên cạnh đó nếu bạn vi phạm một trong các trường hợp sau thì bạn sẽ không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật:
– Có hành vi đối xử tệ bạc đối với người cao tuổi, người khuyết tật;
– Lợi dụng việc nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi;
– Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết tật;
– Vi phạm nghiêm trọng quyền của người được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
Mặt khác, hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được quy định như sau:
– Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng;
– Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng. Tức mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc là 540.000 đồng/tháng đối với mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng và 900.000 đồng/tháng đối với mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
– Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
– Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
Trên đây là giải đáp của Trung tâm trợ giúp pháp lý Đồng hành Việt về thắc mắc của bạn. Bạn đọc có vướng mắc cần giải đáp, vui lòng gửi về Tòa soạn theo Email: toasoandhv@gmail.com hoặc liên hệ Trung tâm trợ giúp pháp lý Đồng Hành Việt để được giải đáp và hỗ trợ.
Công Năng