Bối cảnh.
Trong những năm qua, với sự nỗ lực của Chính phủ và các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã đạt được môt số những thành quả quan trọng trong việc hỗ trợ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Là nước thứ hai trên thế giới và đầu tiên ở Châu Á phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em (CRC) của Liên Hợp Quốc, Việt Nam đã thể hiện cam kết với thế giới về việc đảm bảo các quyền của trẻ em nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng sẽ được thực hiện. Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Luật trẻ em số 102/2016/QH13 năm 2016 cũng đã nêu rõ quyền của trẻ em và trách nhiệm của gia đình, xã hội và các cơ quan trong việc đảm bảo các quyền cho trẻ em.
Theo Bộ LĐTBXH, Việt Nam có khoảng 6,2 triệu người khuyết tật (chiếm 7,8% tổng dân số) và trong số đó 28,3% là trẻ khuyết tật. Mặc dù tài liệu pháp lý phong phú về số lượng, người khuyết tật và trẻ khuyết tật vẫn phải đối mặt với những thách thức đáng kể để thực hiện quyền của mình. Cả nước có trên 1.000.000 người bị khuyết tật nặng khoảng 100.000 gia đình, cá nhân nhận chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng và hàng triệu NKT, trẻ em khuyết tật được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các cơ sở bảo trợ xã hội. Bên cạnh nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức của NKT đã tích cực huy động nguồn lực xã hội để cải thiện đời sống và điều kiện sinh hoạt mọi mặt của NKT.đã có thể tiếp cận hỗ trợ tiền mặt hàng tháng. cơ hội được đi học của trẻ em khuyết tật thấp hơn nhiều so với trẻ em không khuyết tật. Ở các cấp học cao hơn thì cơ hội đi học của trẻ khuyết tật càng thấp hơn. Đến cấp THPT chỉ có chưa đến 1/3 trẻ khuyết tật đi học đúng tuổi. Chỉ có 2% trường tiểu học và THCS có thiết kế phù hợp với học sinh khuyết tật và khoảng 1/7 số trường có một giáo viên được đào tạo về dạy trẻ khuyết tật. Một lý do quan trọng liên quan đến chất lượng và việc thực hiện các chính sách pháp luật, được báo cáo là không có cơ chế thực thi kèm theo, do đó trên thực tế các quy định không được triển khai hoặc chỉ được thực hiện một phần. Một lý do quan trọng khác là Luật Người khuyết tật đã được phê duyệt sớm hơn nhiều so với Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (CRPD) và không hoàn toàn phù hợp với các tiêu chuẩn của CRPD.
Được Quỹ Jiff và Bộ tư pháp phê duyệt dự án “Tăng cường tiếp cận y tế và giáo dục cho trẻ em gái và trẻ em khuyết tật”, Liên hiệp hội về NKT Việt Nam triển khai nhiều hoạt động nhằm đạt được mục tiêu được đề ra trong dự án. Các hoạt động gồm khảo sát, hoạt động truyền thông, tập huấn, Hội nghị và hội thảo. Những hoạt động này nhằm giúp nâng cao hiểu biết về các khó khăn trong tiếp cận y tế và giáo dục của TEG và TEKT, các rào cản hỗ trợ trẻ từ phía gia đình, cán bộ cộng đồng và chế độ chính sách. Ngoài ra, dự án còn hướng tới việc nâng cao năng lực trợ giúp trẻ, trong đó có tư vấn pháp lý, kết nối chuyển gửi.
I. Lý do tuyển chuyên gia
Để nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến cơ sở có kiến thức và kỹ năng tư vấn pháp luật cho trẻ em và gia đình trẻ em khuyết tật gặp vấn đề pháp lý, đảm bảo trẻ em có được quyền học tập và chăm sóc sức khỏe như những trẻ em khác.
xây dựng cuốn “Cẩm nang tư vấn hỗ trợ cho trẻ khuyết tật tiếp cận y tế, giáo dục” là một hoạt động thiết yếu. Hoạt động này đòi hỏi chuyên gia hiểu biết về pháp luật chính sách cho người khuyết tật, có khả năng thực hành tư vấn, đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan tới trẻ em và gia đình trẻ. Ngoài ra, chuyên gia cần biết nắm được các công cụ theo dõi việc thực thi chính sách pháp luật. Do vậy dự án xây dựng TOR tuyển 02 chuyên gia để thực hiện xây dựng cuốn cẩm nang nêu trên.
II. Mục tiêu và kết quả đầu ra
Mục tiêu Hỗ trợ cán bộ bảo vệ trẻ em trong các lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực tư pháp có kiến thức, kỹ năng cơ bản về tư vấn các vấn đề liên quan đến giới, trẻ em khuyết tật, các vấn đề pháp lý của gia đình có liên quan tới chăm sóc y té vào giáo dục trẻ.
Kết quả đầu ra:
(1) Một cuốn cẩm nang từ 20-30 trang trong đó một số kiến thức cơ bản về tư vấn, các hướng dẫn thực hành các kỹ năng cơ bản về tư vấn pháp luật, một số kiến thức về pháp luật, quyền của trẻ em và trẻ em khuyết tật được xây dựng. các cho trẻ em trý .
(2) Đảm bảo về chuyên môn, tuân thủ pháp luật
(3) Văn phong và trình bày dễ hiểu, phù hợp với trình độ của cán bộ sử dụng tạo địa phương
III. Các nhiệm vụ chính
– Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới nội dung mong muốn của cẩm nang
– Cùng cán bộ kỹ thuật dự án Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam xây dựng đề cương, bản dự thảo cuốn cẩm nang
– Nghiên cứu các góp ý của cán bộ kỹ thuật, các chuyên gia khác để có các điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện tài liệu.
IV. Quản lý
Chuyên gia sẽ làm việc dưới sự giám sát kỹ thuật của cán bộ VFD
V. Thời gian: Tháng 6/2021
VI. Yêu cầu đối với chuyên gia/ nhóm chuyên gia
Đối với chuyên gia/ nhóm chuyên gia cấp 2
– Có bằng thạc sỹ luật
– Đã có ít nhất 10 năm kinh nghiệm nghiên cứu, thực hành liên quan tới tư vấn pháp luật (ưu tiên cho ứng cử viên thuộc lĩnh vực trẻ em gái và trẻ khuyết tật)
– Có kinh nghiệm làm việc với cộng đồng, đặc biệt với trẻ em gái, trẻ em khuyết tật.
– Có kinh nghiệm xây dựng cuốn sách, viết sách, cẩm nang dành cho cán bộ cộng đồng,
– Có kinh nghiệm làm việc với tổ chức Liên hợp quốc (UN), các tổ chức quốc tế khác
Hồ sơ dự tuyển:
– Các chuyên gia/nhóm chuyên gia quan tâm có thể nộp hồ sơ dự tuyển.
– Hồ nêu rõ kinh nghiệm chuyên gia/nhóm chuyên gia quan tâm đến tổ chức
– Hồ sơ đề nghị của chuyên gia gia/nhóm chuyên gia xin gửi về
– Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam
– Tầng 4 ,139 Nguyễn Thái Học, Ba Đình, Hà Nội ( Hội người mù Việt Nam)
– ĐT 04.37349607/ 0947 559 056
– Email: vthdinh55@gmail.com
-Trước ngày 10/6/2020.