(ĐHVO). Hiện nay, lực lượng lao động là người khuyết tật chiếm một tỷ lệ không nhỏ, chính vì vậy Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tuyển dụng người lao động là người khuyết tật. Như vậy, khi sử dụng lao động là người khuyết tật thì người lao động được bảo đảm những quyền lợi nào và doanh nghiệp được hưởng lợi gì từ việc sử dụng người lao động là người khuyết tật?
Xin bạn đọc hãy tham khảo bài viết dưới đây.
Bạn đọc hỏi: Tôi là quản lý thi công công trình, không may mắn tôi đã bị tai nạn lao động và cụt một bên tay nhưng vẫn có thể làm việc văn phòng bình thường. Trong trường hợp này tôi có được coi là khuyết tật không? Nếu là người khuyết tật tôi được công ty đảm bảo quyền lợi gì?
Trả lời:
Th.S LS Nguyễn Hồng Liên – Thành viên Trung tâm trợ giúp pháp lý Đồng Hành Việt đưa ra ý kiến giải đáp vấn đề trên như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật năm 2010: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.
Các nguyên nhân dẫn đến khuyết tật bao gồm: khuyết tật bẩm sinh; khuyết tật do tổn thất, thương tích, bệnh tật, thông qua lão hoá và một số nguyên nhân khác. Qua đó ta thấy, người bị tai nạn lao động dẫn đến các di chứng như khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc dẫn đến suy giảm chức năng biểu hiện dưới dạng tật cũng là đối tượng điều chỉnh của Luật Người khuyết tật năm 2010. Khi đó, người khuyết tật làm việc trong doanh nghiệp sẽ được bảm đảm các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Luật An toàn vệ sinh lao động 2015; Nghị định 12/2022 NĐ-CP, người sử dụng lao động phải thực hiện đúng, đủ các trách nhiệm sau đối với người lao động là người khuyết tật:
1. Không phân biệt đối xử giữa người khuyết tật và lao động khác
Theo Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Lao động năm 2019: “Phân biệt đối xử trong lao động” , nghiêm cấm hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên tình trạng khuyết tật.
Theo đó, người lao động cũng phải được tạo điều kiện làm việc, đảm bảo quyền lợi như bao người lao động khác.
Theo Điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nếu có hành vi phân biệt đối xử giữa người lao động khuyết tật với những người lao động khác, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng.
2. Cho người lao động khuyết tật nghỉ phép 14 ngày/năm
Với chế độ nghỉ hằng năm, Điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ Luật Lao động năm 2019: “1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”
Vậy nếu người lao động khuyết tật làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ phép 14 ngày/năm.
Đặc biệt, Theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 nếu cứ làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động, người lao động khuyết tật còn được cộng thêm tương 01 ngày nghỉ vào số ngày phép năm.
Trong trường hợp chưa làm đủ năm, người lao động khuyết tật sẽ được nghỉ phép với số ngày tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Tổ chức khám sức khỏe định kì cho lao động khuyết tật
Theo Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời còn phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là người khuyết tật.
Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động, hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động là người khuyết tật ít nhất 06 tháng/lần.
Theo Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu không tổ chức khám sức khỏe định kì, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 01 – 03 triệu đồng/người lao động nhưng với tối đa không quá là 75 triệu đồng.
4. Không bố trí lao động khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại
Cũng Điều 159 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với người khuyết tật. Và người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
Cùng với đó, khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 đặc biệt nghiêm cấm hành vi sau:
“2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.”
Do đó, đối với những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nằm trong danh mục mà Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã công bố, doanh nghiệp phải cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó cho người lao động là người khuyết tật biết. Sau khi đã nắm rõ thông tin mà vẫn đồng ý làm việc thì doanh nghiệp được phép sử dụng người lao động khuyết tật thực hiện các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền nếu có hành vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại theo các mức phạt quy định tại Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
5. Chỉ sử dụng lao động khuyết tật làm thêm giờ khi họ đồng ý
Khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm hành vi sau:
Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Trừ trường hợp được người lao động là người khuyết tật đồng ý. Nếu không có sự đồng ý của người lao động khuyết tật người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 – 10 triệu đồng theo điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Theo đó, với những người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động dưới 51% thì người sử dụng lao động có thể tự ý sắp xếp thời gian làm việc của họ vào ban đêm.
Khi sử dụng người lao động là người khuyết tật, người sử dụng lao động được hưởng một số quyền lợi sau:
– Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật chiếm từ 30% trở lên so với tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
– Được hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho người khuyết tật
– Được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm (Đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật)
– Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước
– Miễn tiền thuê đất, thuê mặt bằng, mặt nước (Áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên). Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 30% tới dưới 70% lao động là người khuyết tật trở lên thì được giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt bằng, mặt nước.
Hồng Thái